Phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12 – Văn mẫu tham khảo

Phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12, ta sẽ hiểu và trân trọng tác phẩm mang ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc, thấu hiểu giá trị của độc lập, tự do.

Bạn đang đọc: Phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12 – Văn mẫu tham khảo

Văn mẫu phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12

Mở bài

Có lẽ đến tận bây giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập trên Quảng trường Ba Đình vẫn mãi là sự kiện quan trọng và có ý nghĩa nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Thông qua việc phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12, ta sẽ thấy được phong cách chính luận đặc sắc của tác giả, đồng thời thấu hiểu và trân trọng giá trị của nền độc lập, dân tộc mà cha ông ta đã hi sinh xương máu mới có được.

Thân bài

  • Khái quát tác giả, tác phẩm

Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hoá lớn không chỉ của Việt Nam mà còn của toàn nhân loại. Những tác phẩm của Người luôn là tiếng nói chung của dân tộc, của những quốc gia đang đấu tranh giành độc lập, tự do. Trong suốt cuộc đời chiến đấu và sáng tạo nghệ thuật của mình, Bác đã để lại hàng trăm tác phẩm giá trị. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến “Tuyên ngôn Độc lập.

Chủ tịch Hồ Chí Minh

Bản “Tuyên ngôn Độc lập” được Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945, khi Bác cùng cán bộ, chiến sĩ dời từ căn cứ Việt Bắc trở lại Thủ đô. Tác phẩm được Bác đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Tác phẩm là văn kiện lịch sử quan trọng của dân tộc. Tác phẩm đã tuyên bố trước quốc dân, đồng bào Việt Nam và nhân dân thế giới về sự kiện chấm dứt chế độ thực dân nửa phong kiến ở nước ta. Nó đã đánh dấu bước chuyển mới, mở ra kỉ nguyên mới của dân tộc. Đó là kỉ nguyên của độc lập, tự do, hoà bình. Bản Tuyên ngôn mang trong mình nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nó tố cáo mạnh mẽ tội ác dã man của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế. Đồng thời cũng bộc lộ lòng yêu nước, thương dân cùng với khát vọng độc lập, tự do, hoà bình cháy bỏng, đau đáu của tác giả.

  • Luận điểm 1: Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập

Trước tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở lí luận của bản Tuyên ngôn. Hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ được trích dẫn, làm tăng khả năng thuyết phục cho tác phẩm. Đầu tiên, tác giả trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776. Trong bản Tuyên ngôn này chỉ rõ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp ( năm 1791 cũng khẳng định: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Bản Tuyên ngôn đanh thép của dân tộc

Hai trích dẫn này được tác giả sử dụng làm tiền đề lí luận cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam. Việc trích dẫn này mang nhiều ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Thứ nhất nó đã thể hiện được sự tôn trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đã sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở lí luận. Đây đều là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận và có sức sống, sức lan tỏa lớn. Đồng thời, viễ sử dụng này cũng là thủ pháp “gậy ông đập lưng ông” của tác giả. Bác đã dùng chính những lời lẽ của người Pháp để nói về họ, từ đó nhằm mục đích mở cuộc tranh luận ngầm nhưng cũng quyết liệt với họ. Bác cũng đã đặt cuộc Cách mạng và giá trị bản Tuyên ngôn của nước ta ngàn hàng với hai cường quốc. Từ đó thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả.

Việc đưa ra luận chặt chẽ này đã tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo của bản Tuyên ngôn. Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở rộng ra thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Điều này cho thấy sự vận dụng khéo léo, tài tình đầy sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ, logic của tác giả. Từ đó cho thấy sự khẳng định quyết liệt của tác giả về quyền bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc, trong đó có dân tộc Việt Nam. Đây cũng trở thành nguyên lí chung cho bản Tuyên ngôn Độc lập.

  • Luận điểm 2: Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn Độc lập

Sau những lí lẽ xác đáng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lại đưa ra cơ sở thực tiễn cho bản Tuyên ngôn. Trước tiên, Người tố cáo tội ác dã man của quân giặc. Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng. Quân giặc liên tục rêu rao “khai hóa” Việt Nam nhưng thực tế lại thi hành những chính sách tàn ác, dã man trên nước ta. Mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục,… đều bị chúng đè nén khủng khiếp. Chúng rêu rao “bảo hộ” Đông Dương với tư cách một nước lớn, giúp Đông Dương phát triển, nhưng quân Pháp lại quỳ gối đầu hàng trước quân Nhật. Chúng đã mở cửa nước ta rước Nhật. Để rồi chỉ trong vòng 5 năm, chúng đã hai lần bán nước ta cho Nhật, coi nước ta như một món hàng để mua đi bán lại vì mục đích của chính quốc.

Thông qua những dẫn chứng ngắn gọn mà đanh thép, tác giả chỉ rõ luận điệu xảo trá, vạch rõ tội ác dã man của giặc: “đầu hàng Nhật”, “khủng bố Việt Minh”, “giết tù chính trị của ta”. 

Tiếp theo đó, bác đưa ra lập luận phản bác liên tiếp luận điệu xảo trá của quân Pháp. Chúng cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của chúng. Thế nhưng Bác đã khẳng định chúng ta giành lấy độc lập cho đất nước từ tay quân Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh, hành động vì mục đích chung. Bác lại khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh, chỉ hành động vì lợi ích cá nhân. 

Thông qua những dẫn chứng trên tất cả phương diện, tác giả đã vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp. Từ đó, tác giả đã khẳng định một cách đanh thép, dân tộc ta là dân tộc gan góc, dũng cảm, kiên cường. Ta đã đứng về phe Đồng minh và chống phát xít, hành động vì độc lập và hoà bình. Và cuối cùng, ta đã giành được kết quả rất đáng tự hào. 3 xiềng xích trói buộc dân tộc được phá tan khi “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Để rồi Đảng và nhân dân Việt Nam đã chung tay thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

  • Luận điểm 3: Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

Sau cùng, tác giả đã đưa ra lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc của nhân dân Việt Nam. Bác tuyên bố nước ta hoàn toàn thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước mà quân Pháp đã kí, đồng thời cũng xóa bỏ mọi đặc quyền trước đó Pháp đã có được.

Bác cũng đưa ra lời kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết, đồng lòng trong thời gian sắp tới để chống lại âm mưu của quân giặc. Chúng ta cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, cùng kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, không chịu sự quản lí của bất kì cường quốc nào. Chúng ta cũng cần nâng cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập này. Điều đó cần đến sự đồng lòng của toàn dân Việt Nam. Từng câu văn như lời hiệu triệu đanh thép, rõ ràng như một lời thề quyết tâm, lời khích lệ tinh thần yêu nước của toàn quân và dân ta trên khắp mọi miền.

Kết bài phân tích Tuyên ngôn Độc lập lớp 12

Với những ý nghĩa lớn lao về cả nội dung lẫn nghệ thuật, Tuyên ngôn Độc lập là áng văn bất hủ của dân tộc. Cho đến tận ngày nay, bản Tuyên ngôn vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong lịch sử, văn hoá và vận mệnh đất nước.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *